An Giang quy hoạch hệ thống nghiên cứu, chuyển giao, sản xuất và cung ứng giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030

SoTTTT AG - Ngày 30/3/2018, UBND tỉnh An Giang ban hành quyết định phê duyệt quy hoạch hệ thống nghiên cứu, chuyển giao, sản xuất và cung ứng giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
 
Theo quy hoạch đến năm 2025, hệ thống giống đáp ứng đủ giống xác nhận hoặc tương đương, giống chất lượng cao, giống tiến bộ kỹ thuật cho sản xuất nông lâm thủy sản hàng hóa của tỉnh; tiến tới xây dựng An Giang trở thành trung tâm giống cấp vùng, cấp Quốc gia, với thế mạnh vượt trội về sản xuất và cung ứng giống lúa, một số giống rau màu, giống thủy sản nước ngọt và giống heo. Trước mắt, tập trung phấn đấu đưa An Giang trở thành trung tâm sản xuất, cung ứng giống lúa, giống cá tra của vùng Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước.
 
Cùng với đó ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất giống phục vụ cây giống, con giống cho các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh, đồng thời có tính đến việc cung ứng cây, con giống cho các địa phương trong và ngoài Vùng. Trong mỗi loại giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản đều có ít nhất một doanh nghiệp giữ vai trò dẫn dắt và ở đó có triển khai tương đối đồng bộ chuỗi hoạt động nghiên cứu - sản xuất - chuyển giao giống theo mô hình tháp giống đa cấp. Hoàn chỉnh hệ thống quản lý giống đồng bộ từ các cơ quan nghiên cứu chọn tạo, cơ sở sản xuất giống thương phẩm đến cơ quan quản lý giống của tỉnh.
 
Cụ thể, đối với giống lúa đến năm 2020, hệ thống sản xuất và cung ứng giống lúa đáp ứng đủ 100% nhu cầu giống xác nhận phục vụ sản xuất trong tỉnh, đảm bảo giống lúa xác nhận có chất lượng và nguồn gốc rõ ràng. Tăng tỷ lệ giống xác nhận qua kiểm định, kiểm nghiệm lên trên 30% năm 2020 và trên 75% năm 2030. Sản lượng lúa giống hàng hóa sản xuất trên địa bàn tỉnh đạt 200.000 tấn/năm giai đoạn 2018-2020 và 250.000 tấn/năm giai đoạn 2021-2030. Đối với các giống cây trồng khác đến năm 2020, mạng lưới các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng toàn tỉnh cần đảm bảo cung cấp 30% giống xác nhận hoặc tương đương và hạt lai F1 cho sản xuất; giống cây ăn trái được sản xuất từ cây đầu dòng đạt ít nhất 50%. Đến năm 2025, đảm bảo cung cấp trên 50% giống xác nhận hoặc tương đương và hạt lai F1 cho sản xuất; giống cây ăn trái được sản xuất từ cây đầu dòng đạt 70%. Đến năm 2030, đảm bảo cung cấp trên 75% giống xác nhận hoặc tương đương và hạt lai F1 cho sản xuất; giống cây ăn trái được sản xuất từ cây đầu dòng đạt 90%.
 
Bên cạnh quy hoạch các giống cây trồng chính, An Giang còn quy hoạch các giống vật nuôi chính đảm bảo cung cấp đủ các loại giống gốc heo, bò, gia cầm cho nhu cầu nhân giống thương mại phục vụ sản xuất. Phấn đấu tới năm 2020 tỷ lệ giống tiến bộ kỹ thuật đối với heo, gia cầm đạt 90%, đối với bò thịt đạt 70%; đến năm 2025, đảm bảo cung cấp giống tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất đối với đối với heo, gia cầm đạt trên 95%, bò thịt đạt 80%; đến năm 2030, tiếp tục tăng tỷ lệ sử dụng giống tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất đối với các vật nuôi chính kể trên.
 
Ngoài ra, quy hoạch các giống thủy sản đến năm 2020 đảm bảo sản xuất trong tỉnh chủ động cung cấp trên 90% nhu cầu giống cho nuôi trồng, trong đó 80% giống các đối tượng nuôi chủ lực như: cá tra, tôm càng xanh, cá rô phi, cá điêu hồng, cá lóc, cá sặc rằn... là giống chất lượng cao, sạch bệnh. Đến năm 2025, đảm bảo chủ động cung cấp 100% nhu cầu giống cho nuôi trồng, trong đó trên 90% giống các đối tượng thủy sản nuôi chủ lực là giống chất lượng cao, sạch bệnh. Định hướng đến năm 2030, đảm bảo chủ động cung cấp 100% nhu cầu giống cho nuôi trồng là giống chất lượng cao, sạch bệnh.
 
Một số giải pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch: Hoàn thiện hệ thống tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan nghiên cứu, sản xuất giống; Xây dựng các mô hình hợp tác công - công, công – tư; Giải pháp về cơ chế chính sách khuyến khích phát triển; Giải pháp về khoa học và công nghệ; Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về giống đảm bảo kiểm soát được giống cây trồng, giống vật nuôi, thủy sản cả về chủng loại, số lượng, chất lượng; Giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ngành giống; Các dự án ưu tiên đầu tư.
 
UBND tỉnh giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chủ trì triển khai và tổ chức thực hiện quy hoạch, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương tổ chức, triển khai thực hiện quy hoạch trên địa bàn tỉnh. Xây dựng kế hoạch hàng năm, hướng dẫn các địa phương thực hiện các mục tiêu, nội dung, giải pháp của quy hoạch, đồng thời hướng dẫn công tác xây dựng kế hoạch giống, phương án sản xuất, kinh doanh, quản lý chất lượng giống. Thường xuyên kiểm tra và giám sát, định kỳ báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện quy hoạch. Đề xuất giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
 
Đồng thời, tham mưu UBND tỉnh trong việc tổ chức thực hiện quản lý Nhà nước về công tác giống cây trồng, vật nuôi theo pháp luật về giống trên địa bàn tỉnh. Tham mưu trong việc cân đôi, bố trí ngân sách đầu tư hàng năm cho các dự án cụ thể trong quá trình thực hiện quy hoạch. Tham mưu, đề xuất cụ thể hóa các cơ chế chính sách và huy động các nguồn lực để thực hiện quy hoạch. Chỉ đạo các đơn vị thuộc Sở, các cơ sở trong hệ thống giống trên địa bàn tỉnh nghiên cứu, tiếp nhận, chuyển giao và áp dụng rộng rãi các qui trình công nghệ sản xuât giống mới, sạch bệnh.
Các sở, ngành liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện các nội dung, giải pháp của quy hoạch trên địa bàn tỉnh.
 
UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thực hiện quản lý Nhà nước về công tác giống trên địa bàn quản lý. Phối hợp với các sở, ngành chức năng có liên quan thực hiện công tác phát triển giống trên địa bàn; chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn lập kế hoạch, lộ trình thực hiện các nội dung, giải pháp để đạt được mục tiêu của quy hoạch tại địa phương.
Các doanh nghiệp, hộ gia đình tham gia nghiên cứu, sản xuất cung ứng giống thực hiện sản xuất, kinh doanh giống đúng theo Pháp luật về giống cây trồng, vật nuôi, quy chế quản lý giống và các nội dung có liên quan trong Quy hoạch của tỉnh./.
 
Nguồn: QĐ số 709/QĐ-UBND ngày 30/3/2018