SoTTTT AG - Ngày 28/11/2018, UBND tỉnh An Giang ban hành quyết định số 50/2018/QĐ-UBND ban hành quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang.
Quy chế ban hành gồm 4 Chương 23 Điều, quy định việc tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử trên phần mềm quản lý văn bản và chỉ đạo điều hành trên môi trường mạng giữa các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang.
Theo đó, đối tượng áp dụng bao gồm văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Uỷ ban nhân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các cá nhân, tổ chức có liên quan tham gia quản lý, khai thác sử dụng phần mềm quản lý văn bản và chỉ đạo điều hành trên môi trường mạng. Đồng thời, khuyến khích các cơ quan Đảng, đoàn thể, các cơ quan ngành dọc áp dụng Quy chế này trong gửi văn bản điện tử đi, tiếp nhận văn bản điện tử đến trên phần mềm.
Quy chế quy định giá trị pháp lý của văn bản điện tử thực hiện theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định văn bản điện tử đã ký số theo quy định của pháp luật được gửi, nhận qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành quy định tại Quyết định này có giá trị pháp lý tương đương văn bản giấy và thay cho việc gửi, nhận văn bản giấy. Văn bản điện tử không thuộc khoản 1 Điều này được gửi, nhận qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành có giá trị để biết, tham khảo, không thay cho việc gửi, nhận văn bản giấy.
Cũng theo quy chế này, tất cả các văn bản điện tử thuộc thẩm quyền ban hành và giải quyết của các cơ quan, đơn vị phải được gửi, nhận qua phần mềm quản lý văn bản, trừ các trường hợp cơ quan gửi hoặc cơ quan nhận chưa xây dựng phần mềm quản lý văn bản. Không phát hành văn bản điện tử trên hệ thống thư điện tử (email) khi văn bản được gửi, nhận qua phần mềm quản lý văn bản. Văn bản có nội dung mang bí mật nhà nước không được nhập vào hệ thống phần mềm quản lý văn bản và được đăng ký, quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước.
Các loại văn bản gửi, nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định. Các loại văn bản điện tử gửi kèm văn bản giấy gồm văn bản gửi cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Quy chế làm việc của Chính phủ; Trong từng giai đoạn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục văn bản điện tử phát hành gửi kèm văn bản giấy trên địa bàn tỉnh.
Ngoài ra, để đảm bảo an toàn thông tin sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng để kết nối liên thông phần mềm quản lý văn bản. Đối với các cơ quan sử dụng mạng internet để kết nối liên thông phần mềm quản lý văn bản phải đảm bảo an toàn thông tin của hệ thống phần mềm và chịu trách nhiệm khi xảy ra sự cố mất an toàn thông tin….
Khi xảy ra sự cố về an toàn thông tin liên quan đến kết nối, liên thông phần mềm quản lý văn bản, báo ngay cho cán bộ chuyên trách hoặc phụ trách công nghệ thông tin tại cơ quan hoặc Sở Thông tin và Truyền thông để phối hợp xử lý.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 17/12/2018 và thay thế Quyết định số 41/2014/QĐ-UBND ngày 17/11/2014 của UBND tỉnh.
Nguồn: Quyết định số 50/2018/QĐ-UBND ngày 28/11/2018
GP
Quy chế ban hành gồm 4 Chương 23 Điều, quy định việc tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử trên phần mềm quản lý văn bản và chỉ đạo điều hành trên môi trường mạng giữa các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang.
Theo đó, đối tượng áp dụng bao gồm văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Uỷ ban nhân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các cá nhân, tổ chức có liên quan tham gia quản lý, khai thác sử dụng phần mềm quản lý văn bản và chỉ đạo điều hành trên môi trường mạng. Đồng thời, khuyến khích các cơ quan Đảng, đoàn thể, các cơ quan ngành dọc áp dụng Quy chế này trong gửi văn bản điện tử đi, tiếp nhận văn bản điện tử đến trên phần mềm.
Quy chế quy định giá trị pháp lý của văn bản điện tử thực hiện theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định văn bản điện tử đã ký số theo quy định của pháp luật được gửi, nhận qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành quy định tại Quyết định này có giá trị pháp lý tương đương văn bản giấy và thay cho việc gửi, nhận văn bản giấy. Văn bản điện tử không thuộc khoản 1 Điều này được gửi, nhận qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành có giá trị để biết, tham khảo, không thay cho việc gửi, nhận văn bản giấy.
Cũng theo quy chế này, tất cả các văn bản điện tử thuộc thẩm quyền ban hành và giải quyết của các cơ quan, đơn vị phải được gửi, nhận qua phần mềm quản lý văn bản, trừ các trường hợp cơ quan gửi hoặc cơ quan nhận chưa xây dựng phần mềm quản lý văn bản. Không phát hành văn bản điện tử trên hệ thống thư điện tử (email) khi văn bản được gửi, nhận qua phần mềm quản lý văn bản. Văn bản có nội dung mang bí mật nhà nước không được nhập vào hệ thống phần mềm quản lý văn bản và được đăng ký, quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước.
Các loại văn bản gửi, nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định. Các loại văn bản điện tử gửi kèm văn bản giấy gồm văn bản gửi cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Quy chế làm việc của Chính phủ; Trong từng giai đoạn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục văn bản điện tử phát hành gửi kèm văn bản giấy trên địa bàn tỉnh.
Ngoài ra, để đảm bảo an toàn thông tin sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng để kết nối liên thông phần mềm quản lý văn bản. Đối với các cơ quan sử dụng mạng internet để kết nối liên thông phần mềm quản lý văn bản phải đảm bảo an toàn thông tin của hệ thống phần mềm và chịu trách nhiệm khi xảy ra sự cố mất an toàn thông tin….
Khi xảy ra sự cố về an toàn thông tin liên quan đến kết nối, liên thông phần mềm quản lý văn bản, báo ngay cho cán bộ chuyên trách hoặc phụ trách công nghệ thông tin tại cơ quan hoặc Sở Thông tin và Truyền thông để phối hợp xử lý.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 17/12/2018 và thay thế Quyết định số 41/2014/QĐ-UBND ngày 17/11/2014 của UBND tỉnh.
Nguồn: Quyết định số 50/2018/QĐ-UBND ngày 28/11/2018
GP