06 mục tiêu phát triển thanh niên giai đoạn 2018 – 2020 của tỉnh An Giang

SoTTTT AG - Ngày 15/6/2018, UBND tỉnh ban hành Quyết định Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên trên địa bàn tỉnh An Giang, giai đoạn 2018 – 2020 với kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành quy định tại Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn; huy động từ nguồn xã hội hoá và các nguồn kinh phí hợp pháp khác
  
Mục tiêu kế hoạch nhằm tiếp tục xây dựng thế hệ thanh niên An Giang phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có đạo đức cách mạng, ý thức công dân và lý tưởng xã hội chủ nghĩa; có trình độ học vấn, nghề nghiệp và việc làm; có văn hóa, sức khỏe, kỹ năng sống và ý chí, nghị lực vươn lên trong cuộc sống, làm giàu chính đáng; xung kích, sáng tạo làm chủ khoa học, công nghệ tiên tiến; hình thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Phát huy vai trò, trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
 
          Kế hoạch tập trung vào thực hiện tốt 06 mục tiêu gồm : Giáo dục thanh niên về lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa; ý thức tuân thủ pháp luật, có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.
 
          Nâng cao trình độ văn hóa, ngoại ngữ và tin học, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho thanh niên.
          Phát triển nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao, gắn với nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ.
 
          Đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bố trí, sử dụng tài năng trẻ, hình thành đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trẻ giỏi trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức kinh tế.
          Giáo dục nghề nghiệp và kỹ năng nghề nghiệp, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho thanh niên.
 
          Nâng cao sức khỏe, thể lực, tầm vóc, kỹ năng sống cho thanh niên.
          Theo đó, Kế hoạch đã đặt ra một số chỉ tiêu đến năm 2020: 100% thanh niên là công chức, viên chức, học sinh, sinh viên, thanh niên lực lượng vũ trang được tuyên truyền, học tập nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
 
          80% thanh niên nông thôn, đô thị và thanh niên công nhân được tuyên truyền, học tập nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương; 80% thanh niên ở vùng dân tộc thiểu số, ở nơi xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt trình độ trung học cơ sở; 80% thanh niên là cán bộ, công chức cấp xã được bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực quản lý nhà nước, ngoại ngữ và tin học.
 
          Tăng 15% số thanh niên được hỗ trợ ứng dụng, triển khai các ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và đời sống so với năm 2017; Tăng 15% số thanh niên làm việc trong các tổ chức khoa học và công nghệ so với năm 2017; Tăng 20% số công trình khoa học và công nghệ do thanh niên chủ trì so với năm 2017.
 
          20% thanh niên làm việc trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào quy hoạch lãnh đạo cấp sở, phòng và tương đương; 15% thanh niên đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo trong các cơ quan nhà nước; 15% thanh niên đảm nhiệm các chức vụ chủ chốt trong các tổ chức chính trị - xã hội; 20% thanh niên là chủ doanh nghiệp/chủ trang trại; 20% thanh niên là người khuyết tật làm chủ các cơ sở sản xuất, kinh doanh của người khuyết tật.
 
          70% thanh niên trong lực lượng lao động được giáo dục nghề nghiệp và kỹ năng nghề nghiệp để thích ứng, hội nhập với thị trường lao động trong nước và quốc tế; 100% thanh niên trước khi đi lao động có thời hạn ở nước ngoài được học tập, phổ biến các quy định pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại và các văn bản pháp lý có liên quan về quyền, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động..
          Mỗi năm giải quyết việc làm cho ít nhất 22.000 thanh niên. Giảm tỷ lệ thanh niên thất nghiệp ở đô thị xuống dưới 5%. Giảm tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn xuống dưới 6%.
 
          Trên 80% thanh niên được tư vấn về nghề nghiệp và việc làm. 100% thanh niên là học sinh, sinh viên được giáo dục hướng nghiệp.
          70% thanh niên làm việc ở các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu được trang bị kiến thức pháp luật, hội nhập quốc tế về lĩnh vực lao động; kiến thức kỹ năng về an toàn lao động và sức khỏe nghề nghiệp.
 
          Ít nhất 90 % thanh niên, vị thành niên được trang bị kiến thức, kỹ năng về sức khỏe, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; Giảm 70% tỷ lệ sinh con ở tuổi vị thành niên so với năm 2017; Ít nhất 90 % thanh niên được trang bị kiến thức về kỹ năng sống, bình đẳng giới và phòng chống bạo lực giới.
          70% các đối tượng thanh niên dễ bị tổn thương trong xã hội như: Người khuyết tật, người sống chung với HIV/AIDS; người sử dụng ma túy; người hoạt động mại dâm; nạn nhân của tệ nạn buôn bán người, thanh niên chậm tiến... được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng.
 
          Trên 90% thanh niên được tuyên truyền thay đổi hành vi, thái độ kỳ thị, phân biệt đối xử với các đối tượng thanh niên dễ bị tổn thương, người đồng tính, song tính, chuyển giới.
UBND tỉnh giao Sở Nội vụ là cơ quan thường trực, có trách nhiệm chủ trì hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
 
Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh An Giang giai đoạn 2018 - 2020 trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao. Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh An Giang giai đoạn 2018 - 2020 và hàng năm của các sở, ban, ngành và huyện, thị xã, thành phố để triển khai thực hiện có hiệu quả các chỉ tiêu bảo đảm phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng ngành, địa phương; Tổ chức đối thoại với thanh niên ít nhất mỗi năm một lần, báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp.
 
Định kỳ hàng năm kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
 
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 535/QĐ-UBND ngày 09 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc phê duyệt Chương trình phát triển thanh niên tỉnh An Giang, giai đoạn 2012 - 2020 và Kế hoạch số 147/KH-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên trên địa bàn tỉnh An Giang, giai đoạn II (2016 - 2020).
 
Nguồn QĐ số 1404/QĐ-UBND ngày 15/6/2018